Máy quang phổ phân tích thành phần kim loại: nguyên lý và phân loại
14:38 - 23/07/2020
Máy quang phổ phân tích thành phần kim loại được đề cập ở đây là phương pháp sử dụng hồ quang điện đốt cháy bề mặt mẫu.
Phân tích thành phần hóa học của thép không gỉ Austenitic theo tiêu chuẩn ASTM E 1086
Phân tích thành phần hóa học mẫu Thép Cacbon và Thép hợp kim thấp theo tiêu chuẩn ASTM E 415
Ứng suất dư là gì? Xác định ứng suất dư theo tiêu chuẩn ASTM 915?
3 điều cần hiểu rõ khi mua Máy quang phổ phát xạ
1. Quang phổ phát xạ là gì?
- Quang phổ phát xạ (tiếng Anh là Optical emission spectrometer), là kỹ thuật phân tích phá hủy mẫu, xác định thành phần của kim loại, hợp kim bằng cách đo cường độ của quang phổ sinh ra từ mẫu do electron lớp ngoài bị kích thích bởi nguồn nhiệt.
- Bằng cách sử dụng máy quang phổ phát xạ, chúng ta có thể xác định được thành phần hóa học của các hợp kim, qua đó định danh được mác vật liệu như : thép cacbon, thép không gỉ, gang hợp kim thấp, …
2. Nguyên lý hoạt động:
- Giống như phương pháp XRF, quang phổ phát xạ (OES) cũng dựa trên nguyên lý kích thích nguyên tử. Trong khi XRF kích thích electron lớp bên trong thì OES lại kích thích electron ở orbitan ngoài bằng nguồn nhiệt. |
- Trong phương pháp OES, năng lượng dùng để kích thích electron trong nguyên tử được sinh ra từ tia lửa ở giữa điện cực và bề mặt mẫu. Các electron bị kích thích này sẽ sinh ra ánh sáng. Ánh sáng này đặc trưng cho từng nguyên tố hóa học, với quang phổ riêng biệt. Bằng cách đo cường độ đỉnh của phổ, máy quang phổ phát xạ sẽ định lượng được các nguyên tố có trong mẫu hợp kim.
- Một hệ máy quang phổ phát xạ thường gồm 3 phần chính:
+ Nguồn kích thích phát xạ: điện áp cao được đặt vào điện cực sinh ra tia lửa điện đốt cháy bề mặt mẫu trong môi trường khí Argon và sinh ra ánh sáng. Ánh sáng này sau đó sẽ đi qua thấu kính hội tụ vào buồng quang phổ
+ Buồng quang phổ: Ánh sáng sau khi qua thấu kính hội tụ đi vào buồng quang phổ có môi trường chân không và được phân tách ra thành đơn sắc dựa theo bước sóng của nó. Các anh sáng này sau đó được thu vào các bộ thu tín hiệu CCD, CMOS hoặc PMT.
+ Bộ đọc và xử lý số liệu: chuyển tín hiệu quang từ các bộ thu CCD, CMOS hoặc PMT sang tín hiệu điện và cho ra kết quả thành phần nguyên tố hóa học có trong mẫu.
3. Phân loại máy quang phổ phát xạ
- Dựa theo bộ thu tín hiệu trong buồng quang phổ, chúng ta có thể phân loại máy quang phổ phát xạ thành 2 loại: CCD/CMOS và PMT
Chỉ tiêu | CCD (Charged couple device) | PMT (photomultiplier tube) |
Công nghệ | Sử dụng một dãy các cảm biến CCD để thu tín hiệu cùng lúc nhiều nguyên tố | Sử dụng các cảm biến PMT thu tín hiệu riêng cho từng kênh (nguyên tố với bước sóng đơn lẻ) |
Độ nhạy | Trung bình | Cao, giới hạn phát hiện dưới (LOD) rất thấp, đặc biệt hữu ích khi phân tích vùng bước sóng cực tím (UV) |
Kích thước máy | Nhỏ gọn | Lớn |
Giá thành | Rẻ | Đắt |
Ở phần sau chúng ta sẽ tìm hiểu công nghệ CMOS mới được trang bị trên các Máy quang phổ phát xạ của hãng GNR!