17 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM RUNG XÓC - PHẦN 3

17 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM RUNG XÓC - PHẦN 3

16:13 - 25/05/2021

Cùng tìm hiểu sơ lược về 5 tiêu chuẩn còn lại thường được áp dụng phổ biến hiện nay cho các hệ thống thử nghiệm rung xóc động lực học.

Xác định độ cứng của nhựa và cao su cứng (ebonit) theo tiêu chuẩn ISO 2039, ASTM D785
17 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM RUNG XÓC - PHẦN 2
17 TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ THƯỜNG ĐƯỢC ÁP DỤNG CHO HỆ THỐNG THỬ NGHIỆM RUNG XÓC
Phương pháp thử nghiệm rung xóc dùng xung ngẫu nhiên theo chu kỳ - Periodic Random Excitation
Phương pháp chuẩn bị mẫu thử kéo cho vật liệu nhựa - cao su

Tiếp theo phần 2, trong phần 3 này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu về các tiêu chuẩn quốc tế được áp dụng phổ biến nhất hiện nay trong lĩnh vực thử nghiệm rung xóc:

13. Tiêu chuẩn JIS C 0040:1999

Đây là tiêu chuẩn của Nhật, về cơ bản nó hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60068-2-6.

Tiêu chuẩn này đưa ra phương pháp thử nghiệm để xây dựng một qui trình tiêu chuẩn nhằm xác định khả năng chịu được các mức khắc nghiệt qui định về rung hình sin của linh kiện, thiết bị và các mặt hàng khác, dưới đây gọi chung là mẫu. Nếu hạng mục cần thử nghiệm ở dạng không đóng gói, tức là không có bao bì, thì được gọi là mẫu thử nghiệm.

Tuy nhiên, nếu hạng mục đó được bao gói thì khi đó bản thân hạng mục đó được gọi là sản phẩm và hạng mục đó cùng với bao gói đi kèm được gọi là mẫu thử nghiệm.

Mục đích của thử nghiệm này nhằm xác định điểm yếu về cơ và/hoặc sự suy giảm tính năng qui định của mẫu và sử dụng thông tin này kết hợp với yêu cầu kỹ thuật liên quan để quyết định khả năng chấp nhận mẫu.

Trong một số trường hợp, phương pháp thử nghiệm này cũng có thể được sử dụng để chứng tỏ độ bền cơ của mẫu và/hoặc để xem xét đáp ứng động của mẫu. Phân loại các linh kiện cũng có thể được thực hiện trên cơ sở một nhóm được lựa chọn từ những mức khắc nghiệt nêu trong thử nghiệm.

14. Tiêu chuẩn MIL-STD-202

Đây là tiêu chuẩn của Bộ quốc phòng Mỹ đưa ra để thiết lập các phương pháp thống nhất để thử nghiệm các bộ phận điện tử và điện, bao gồm các thử nghiệm môi trường cơ bản để xác định khả năng chống lại các tác động có hại của các yếu tố tự nhiên và điều kiện xung quanh các hoạt động quân sự cũng như các thử nghiệm vật lý và điện.

Theo mục đích của tiêu chuẩn này, thuật ngữ “các bộ phận thành phần” bao gồm các hạng mục như tụ điện, điện trở, công tắc, rơ le, máy biến áp, cuộn cảm và các bộ phận khác. Tiêu chuẩn này chỉ nhằm áp dụng cho các bộ phận linh kiện nhỏ, có trọng lượng đến 300 pound hoặc có điện áp thử nghiệm bình phương trung bình gốc lên đến 50kV trừ khi có quy định cụ thể khác.

Mục đích của thử nghiệm độ rung MIL-STD-202 là để xác định ảnh hưởng của rung động lên các bộ phận của bộ phận, trong phạm vi tần số và cường độ chủ yếu gặp phải trong quá trình hoạt động tại hiện trường. Hầu hết rung động gặp phải trong vùng sóng hài. Tuy nhiên, các thử nghiệm dựa trên các rung động kiểu này đã để xác định các tần số tới hạn và các chế độ rung. Dữ liệu này và các dữ liệu xác định khác là cần thiết để lập kế hoạch các bước bảo vệ chống lại các rung động quá mức.

Trong vòng đời sử dụng của một thiết bị bất kỳ, rung động có thể gây ra sự lỏng lẻo của các bộ phận hoặc chuyển động tương đối giữa các bộ phận trong mẫu thử. Điều này có thể tạo ra các đặc tính vận hành khó chịu, tiếng ồn, hao mòn và biến dạng vật lý. Những điều như vậy thường dẫn đến sự biến dạng mỏi và hỏng hóc của các bộ phận cơ khí. Trước khi thử nghiệm rung động, các thử nghiệm hoặc phép đo quy định phải được thực hiện. Các mẫu thử phải được lắp đặt như quy định bằng cách sử dụng thiết bị lắp và thiết bị thử nghiệm phù hợp. Điều này đảm bảo rằng việc lắp đặt không bị cộng hưởng trong dải tần số thử nghiệm.

Các mẫu thử phải chịu chuyển động điều hòa đơn giản có biên độ 0,03 inch (Tổng biên độ 0.06 inch). Tần số phải được thay đổi đồng đều giữa các giới hạn gần đúng của 10 và 55 Hz.

Một số sự cố thường được phát hiện ra sau khi thử nghiệm rung xóc theo tiêu chuẩn MIL-STD-202 là: Ngắn mạch, đứt dây, Nhiễu điện từ, gián đoạn tiếp điểm, Ốc vít hoặc chi tiết kết nối bị lỏng, Sự dịch chuyển của các linh kiện bên trong, Sự sai lệch quang học hoặc cơ học, Các cấu trúc bị nứt hoặc bị hỏng, Sự biến dạng mối nối, Mài mòn vòng bi.  

15. Tiêu chuẩn MIL-STD-750

Đây là tiêu chuẩn được đưa ra bởi bộ quốc phòng Mỹ nhằm thử nghiệm các chỉ tiêu độ tin cậy cho các thiết bị liên quan đến điện tử bán dẫn (Semiconductor). Bao gồm các chỉ tiêu vật lý, môi trường, điện... trong đó có chỉ tiêu về thử nghiệm khả năng làm việc của các thiết bị bán dẫn trong điều kiện rung xóc (MIL-STD-750D).

Theo mục đích của MIL STD 750, thuật ngữ “thiết bị” bao gồm các loại thiết bị như như bóng bán dẫn, điốt, bộ điều chỉnh điện áp, bộ chỉnh lưu, điốt đường hầm và các bộ phận liên quan khác.

16. Tiêu chuẩn NAVMAT P-9492

Là tiêu chuẩn được đưa ra bởi bộ quốc phòng Hoa Kỳ. Theo tiêu chuẩn NAVMAT P-9492, các chi tiết màn hình trên các thiết bị hải quân sẽ được thử nghiệm trong điều kiện rung ngẫu nhiên trong điều kiện môi trường có nhiệt độ thay đổi và lặp lại theo chu kỳ.

 

Nếu rung ngẫu nhiên trên một trục đơn, thời gian rung yêu cầu tối thiểu là 10 phút. Trong trường hợp nhiều hơn 1 trục, thì thời gian rung yêu cầu tối thiểu là 5 phút trên mỗi trục.

17. Tiêu chuẩn RTCA DO-160 - Phần 8

Là bộ tiêu chuẩn đưa ra để thử nghiệm trong điều kiện môi trường cho các thiết bị hàng không: máy bay, trực thăng.

Phần 8 của bộ tiêu chuẩn này mô tả phương pháp thử nghiệm rung xóc với các bài thử nghiệm rung tiêu chuẩn (Sine / Random) hoặc sốc.

Chi tiết trên các thiết bị hàng không cần được thử nghiệm theo tiêu chuẩn RTCA DO-160 chính là các cấu kiện cấu thành cánh máy bay, cánh tua bin (Turbine).

 

Kết luận:

Qua 3 phần giới thiệu cơ bản về nội dụng thử nghiệm rung xóc theo 17 tiêu chuẩn quốc tế phổ biến nhất hiện nay. Chúng ta phần nào thấy được tầm quan trọng cũng như ứng dụng rộng dãi của loại hình thử nghiệm này trong rất nhiều các lĩnh vực sản xuất, nghiên cứu và an ninh quốc phòng của các quốc gia trên toàn thế giới.